Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hiện nay, trên các phương tiện báo đài, FTA là một khái niệm xuất hiện rất nhiều và có liên quan đến việc hợp tác phát triển kinh tế giữa các quốc gia. Tuy nhiên có nhiều bạn chưa thực sự hiểu rõ và sẽ thắc mắc FTA là gì? Những nội dung và nguyên tắc trong FTA bao gồm những gì? FTA tác động thế nào tới doanh nghiệp bạn? Tất cả những điều này sẽ được giải đáp trong khuôn khổ bài viết dưới đây của Vinalogs.
"FTA là từ viết tắt của cụm từ Free Trade Area dịch ra có nghĩa là Hiệp định thương mại tự do. Đây là một hình thức liên kết về lợi ích kinh tế giữa các quốc gia và thông qua đó các rào cản về thuế quan sẽ được giảm hoặc xóa bỏ"
Nhờ có các hiệp định thương mại tự do mà các quốc gia trên thế giới có thể từng bước hình thành một thị trường buôn bán thống nhất về hàng hóa và dịch vụ.
Như vậy, dựa trên góc độ doanh nghiệp xuất nhập khẩu, lô hàng của các bạn sẽ được hưởng lợi rất nhiều do được ưu đãi giảm thuế hoặc miễn thuế xuất nhập khẩu.
Có nhiều cách để phân chia các loại FTA, cách dễ nhất để những bạn mới dễ hiểu là chia theo số lượng thành viên trong FTA đó:
Đây chính là cách mà các doanh nghiệp có thể xác định được lô hàng xuất nhập khẩu của mình có được hưởng ưu đãi thuế quan hay không. Chẳng hạn, bạn nhập khẩu hàng từ Trung Quốc, có thể căn cứ vào ACFTA và lô hàng được phía Trung Quốc cấp 1 CO Form E tương ứng, khi hàng về Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi đặc biệt về thuế theo biểu thuế suất Xuất Nhập khẩu hiện hành.
Chi tiết về CO form E bạn tham khảo tại bài viết: CO form E và những vấn đề liên quan.
Tuy nhiên, cũng có những trường hợp không thuộc 2 cách phân chia trên. Giả sử như vài nước trong liên minh EU ký FTA với 1 nước khác ngoài khối, thì vừa là FTA song phương, đồng thời cũng là FTA đa phương (tùy theo quan điểm coi nhóm nước trong EU kia là 1 khối kinh tế thống nhất hay chỉ là các nước trong cùng khu vực).
Vì thế chúng ta có cách phân chia FTA khác, đó là theo Quy mô và Nội dung cam kết:
Mặc dù chưa có sự thống nhất về mặt khái niệm nhưng thường thì FTA nào cũng đảm bảo các nội dung sau đây:
Thứ nhất là những quy định về việc cắt giảm hàng rào thuế quan. Theo đó, mỗi quốc gia tham gia ký thỏa thuận FTA đều phải cam kết cắt giảm và xóa bỏ hàng rào thuế quan. Đồng thời, cho phép các hàng hóa dịch vụ giữa các nước thành viên được xuất nhập khẩu.
Thứ hai là quy định danh mục những mặt hàng được đưa vào cắt giảm thuế quan. Loại hàng hóa dịch vụ được đưa vào ký kết sẽ phụ thuộc vào kết quả của hoạt động đàm phán. Có một số loại thuế nhạy cảm sẽ cắt giảm chậm hơn hoặc không được cắt giảm.
Thứ ba là quy định về thời gian cắt giảm thuế xuất nhập khẩu. Các Hiệp định thương mại tự do phải có phần mục nội dung quy định rõ ràng về khoảng thời gian hay lộ trình áp dụng cắt giảm thuế. FTA thường có thời gian kéo dài dưới 10 năm.
Thứ tư là quy định về quy tắc xuất xứ. Đây là quy định hết sức quan quan trọng và không thể thiếu trong FTA. Mỗi loại hàng hóa dịch vụ khác nhau sẽ có những quy định về việc mức cắt giảm thuế khác nhau. Những mặt hàng được sản xuất ở các nước tham gia vào thỏa thuận FTA sẽ được nhận ưu đãi lớn hơn những mặt hàng sản xuất ở các nước khác.
Nếu bạn đang cần nghiên cứu xem lô hàng xuất nhập khẩu của bạn được hưởng các ưu đãi như thế nào thì chắc chắn cần nắm rõ nội dung thứ tư. Mặc dù chúng ta có thể hiểu đơn giản (nhưng không phải luôn đúng) với nhau rằng “Hàng hóa mang từ nước A sang nước B, thường là có xuất xứ từ nước A”.
Chỉ cần thảo luận về “tiêu chí xuất xứ” cũng có thể khiến nhiều doanh nghiệp mới phải bối rối. Ở đây tôi có thể kể đến trường hợp hàng hóa nhập khẩu từ HongKong - 1 vùng lãnh thổ được nhiều quốc gia công nhận là của Trung Quốc. Tuy nhiên, lô hàng của bạn sẽ không được hưởng ưu đãi nếu căn cứ vào ACFTA (Hiệp định FTA giữa ASEAN và Trung Quốc). Hay trường hợp hàng hóa từ Trung Quốc đại lục về Việt Nam nhưng tỷ lệ % của Trung Quốc trong lô hàng không đủ để tiêu chí xuất xứ kết luận là hàng Trung Quốc (chẳng hạn dưới 40%), như vậy cũng sẽ không được hưởng ưu đãi theo quy chế quy định trong ACFTA.
Thứ nhất, đảm bảo sự công bằng về lợi ích kinh tế giữa các quốc gia: Cần xét một cách cẩn thận về tình hình kinh tế của mỗi nước để có thể đưa ra các hoạt động thỏa thuận một cách công bằng nhất.
Thứ hai, phải tạo được cơ hội phát triển mới: FTA được ký phải thúc đẩy quá trình thương mại 2 chiều giữa các thành viên trong hiệp đình. Suy cho cùng, FTA là 1 hợp tác kinh tế, nên khi tham gia các thành viên phải gia tăng được kim ngạch xuất nhập khẩu, đó mới là cái đích của tất cả các FTA trên thế giới.
Hiệp định thương mại tự do (FTA – Free Trade Agreement) là một hiệp ước giữa hai hay nhiều quốc gia trong đó các quốc gia thỏa thuận về các nghĩa vụ nhất định tác động đến thương mại hàng hóa và dịch vụ cũng như các biện pháp bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ, và các lĩnh vực khác. Nói một cách dễ hiểu, FTA là một thoả thuận giữa hai hoặc nhiều thành viên nhằm loại bỏ các rào cản về thuế quan và phi thuế quan giữa các thành viên với nhau.
FTA có thể mang nhiều tên gọi khác nhau như Hiệp định Đối tác Kinh tế (Economic Partnership Agreement), Hiệp định Thương mại Khu vực (Regional Trade Agreement) … nhưng bản chất đều là thoả thuận hướng tới sự tự do hoá thương mại giữa các thành viên.
Thành viên của các FTA có thể là các quốc gia (Việt nam, Trung Quốc, Hoa Kỳ…) hoặc các khu vực thuế quan độc lập (Liên minh châu Âu, Hồng Kông Trung Quốc…). Do đó, các FTA có thể là song phương (02 thành viên) hoặc đa phương/ khu vực (nhiều hơn 02 thành viên). Phạm vi “thương mại” trong các FTA được hiểu theo nghĩa rộng, có thể bao gồm tất cả các hoạt động kinh doanh sinh lời, trong đó có thương mại hàng hoá, dịch vụ, đầu tư và các vấn đề khác liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới thương mại (sở hữu trí tuệ, mua sắm công, lao động, môi trường…).
Những nội dung chính thường có trong 1 FTA gồm:
Những quy định về việc cắt giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Theo đó, mỗi quốc gia tham gia ký thỏa thuận FTA đều phải cam kết cắt giảm và xóa bỏ hàng rào thuế quan. Đồng thời, cho phép các hàng hóa dịch vụ giữa các nước thành viên được xuất nhập khẩu.
Quy định về quy tắc xuất xứ. Đây là quy định hết sức quan quan trọng và không thể thiếu trong FTA. Mỗi loại hàng hóa dịch vụ khác nhau sẽ có những quy định về việc mức cắt giảm thuế khác nhau. Những mặt hàng được sản xuất ở các nước tham gia vào thỏa thuận FTA sẽ được nhận ưu đãi lớn hơn những mặt hàng sản xuất ở các nước khác.
Khi tham gia đàm phán ký kết FTA, các quốc gia và tổ chức cần đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
Đảm bảo sự công bằng về lợi ích kinh tế giữa các quốc gia: Cần xét một cách cẩn thận về tình hình kinh tế của mỗi nước để có thể đưa ra các hoạt động thỏa thuận một cách công bằng nhất.
Phải tạo được cơ hội phát triển mới: Nắm bắt được các mặt cơ hội thách thức cũng như mặt thuận lợi khó khăn để việc đàm phán đạt được hiệu quả cao nhất. Từ đó, góp phần làm tăng mặt hàng xuất nhập khẩu và thu hút được các nguồn đầu tư của nước ngoài khác.
Việc tuân thủ các nguyên tắc trong FTA được xem là bước đệm và là việc làm cần thiết để cho các nước có thể cập nhật và nắm bắt thông tin một cách dễ dàng. Từ đó cùng nhau đầu tư phát triển trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
“FTA thế hệ mới” là thuật ngữ mang tính tương đối, được sử dụng để nói về các FTA có phạm vi toàn diện, vượt ra ngoài khuôn khổ tự do hoá thương mại hàng hoá như: FTA Việt Nam – EU (EVFTA); Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP); Hiệp định Đối tác thương mại và đầu tư xuyên Đại Tây Dương (T-TIP); các hiệp định thành lập EU; FTA Bắc Mỹ (NAFTA); Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR); các FTA ASEAN+1; FTA Australia – Hoa Kỳ (AUSFTA)…
Sự khác biệt giữa FTA truyền thống và FTA thế hệ mới: