DOL có 15+ cơ sở tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng
DOL có 15+ cơ sở tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng
Trả lời: Những người có quốc tịch Hoa Kỳ được gọi là người Mỹ.
Từ khái niệm quốc tịch trên, thì quốc tịch Việt Nam được hiểu là mối quan hệ pháp lý- chính trị có tính chất lâu dài, bền vững, ổn định cao về không gian, thời gian giữa cá nhân và nhà nước Việt Nam.
Tại Điều 1 Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định: “Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam”. Từ quy định này thì quốc tịch thể hiện quan hệ pháp lý giữa công dân Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thể hiện quyền, nghĩa vụ giữa hai chủ thể này.
Quốc tịch Việt Nam trong tiếng Anh là “Vietnamese nationality”.
“Quốc tịch Lào” trong tiếng Anh có thể được diễn đạt bằng cụm từ “Laotian nationality” hoặc “Lao citizenship”. Đây là thuật ngữ chỉ quyền và trách nhiệm của công dân đối với quốc gia Lào. Người sở hữu quốc tịch Lào có thể được xác định thông qua các giấy tờ như hộ chiếu, chứng minh nhân dân, hoặc các loại giấy tờ chứng minh quốc tịch khác. Quy trình cấp và quản lý quốc tịch thường được thực hiện bởi cơ quan chính phủ có thẩm quyền tại Lào.
Trả lời: Quốc tịch của người từ Hoa Kỳ là người Mỹ.
Trả lời: Nếu ai đó sinh ra tại Hoa Kỳ, quốc tịch mặc định của họ là người Mỹ.
Người sở hữu quốc tịch Lào đồng nghĩa với việc họ là công dân của quốc gia này và họ có quyền lợi và trách nhiệm quy định bởi pháp luật của Lào. Quyền lợi này bao gồm quyền tham gia các hoạt động công dân, quyền tự do di chuyển, và các quyền khác được bảo vệ và quản lý bởi chính phủ Lào. Hãy cũng Visaworlds tìm hiểu về Quốc tịch Lào tiếng anh là gì? nhé!
Quốc tịch là một khái niệm pháp lý chỉ quyền và nghĩa vụ của người cá nhân đối với một quốc gia cụ thể. Nó là một hình thức nhận biết pháp lý về sự liên kết giữa người và một quốc gia cụ thể. Mỗi người được gọi là công dân của quốc gia nào đó, và quốc tịch thường xác định các quyền và trách nhiệm của họ trong phạm vi lãnh thổ và pháp luật của quốc gia đó.
Trả lời: Dân tộc của người Lào trong tiếng Anh là “Laotian.”
Khi nhắc đến quốc tịch, ta thường nhắc đến tư cách công dân của nhà nước độc lập, có chủ quyền. Quốc tịch của mỗi cá nhân có sự ổn định, không thay đổi dù bạn ở đâu, ở quốc gia nào trên thế giới. Và quốc tịch thường gắn liền với mỗi cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết đi, trừ những trường hợp đặc biệt.
Từ đó có thể hiểu Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý- chính trị có tính chất lâu dài, bền vững, ổn định cao cả về không gian, thời gian giữa cá nhân cụ thể và một nhà nước nhất định.
Quốc tịch Mỹ trong tiếng Anh là “American citizenship” hoặc “U.S. citizenship.” Để đạt được quốc tịch Mỹ, cá nhân thường phải qua một quá trình đăng ký và tuân thủ các điều kiện được quy định bởi Cơ quan Di trú và Quốc tịch Hoa Kỳ (U.S. Citizenship and Immigration Services – USCIS). Quá trình này thường bao gồm các bước như kiểm tra lịch sử và kiến thức về Hoa Kỳ, nộp đơn đăng ký, và cuối cùng là tuyên thệ quốc tịch, nơi ứng viên cam kết trung thành với Hiến pháp và luật pháp của Hoa Kỳ. Quốc tịch Mỹ mang theo nhiều quyền lợi và trách nhiệm, bao gồm quyền bầu cử, quyền bảo vệ của pháp luật, và quyền tham gia đầy đủ trong cuộc sống cộng đồng và quốc gia.
Trả lời: Quốc tịch của người Lào trong tiếng Anh là “Lao.”
Trả lời: “Quốc tịch Lào” được dịch sang tiếng Anh là “Laotian nationality” hoặc đơn giản là “Lao nationality.”
Trình tự, thủ tục sẽ áp dụng theo quy định tại Điều 21 Luật Quốc tịch 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 và Điều 11, Điều 12 của Nghị định 16/2020/NĐ-CP
– Đầu tiên người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
– Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Trong thời gian này, nếu xét thấy hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam chưa đầy đủ, người xin nhập quốc tịch chưa đáp ứng đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), đồng gửi cho Sở Tư pháp để hướng dẫn người xin nhập quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có văn bản hướng dẫn người xin nhập quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ điều kiện.
Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Nếu Bộ Tư pháp thấy hồ sơ không có đủ giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp đặc biệt theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 9 của Nghị định 16/2020/NĐ-CP, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để yêu cầu người đó tiến hành thôi quốc tịch nước ngoài.
Sau khi hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đã đầy đủ, hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình trình Chủ tịch nước xem xét về việc cho nhập quốc tịch Việt Nam.
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định
Sau khi nhận được Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam gửi kèm thông báo của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức Lễ trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam cho người được nhập quốc tịch Việt Nam theo nghi thức trang trọng, ý nghĩa, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014
– Nghị định số 16/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.